Cập nhật đầy đủ về thuế thu nhập cá nhân năm 2020

thuế thu nhập cá nhân

Người lao động bắt buộc phải đóng thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) nếu mức lương đạt đủ mức quy định của pháp luật về thuế TNCN. Vậy theo quy định của pháp luật thì mức lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân? Và cách tính mức đóng thuế thu nhập cá nhân tương ứng với thu nhập như thế nào? Hãy cùng Luật ADZ tìm hiểu ở bài viết dưới đây nhé.

Thuế thu nhập cá nhân là gì?

Thuế thu nhập cá nhân (thuế TNCN) là một loại thuế trực thu được đánh trực tiếp bằng nguồn thu nhập chính đáng của từng cá nhân hay hộ kinh doanh, sau khi đã trừ các khoản giảm trừ gia cảnh và các thu nhập miễn thuế.

Những loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân

Trừ những thu nhập được miễn thuế thì những thu nhập sau đây bắt buộc phải chịu thuế TNCN:

Thu nhập từ tiền công và tiền lương

  • Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công
  • Các khoản phụ cấp và trợ cấp khác, trừ các khoản:
    • Phụ cấp an ninh, quốc phòng, trợ cấp theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công
    • Phụ cấp về sức khỏe đối với các ngành nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm
    • Phụ cấp khu vực theo quy định của pháp luật
    • Trợ cấp thôi việc theo quy định của Bộ lao động
    • Trợ cấp mang tính chất bảo trợ xã hội và các khoản phụ cấp khác không mang tính chất tiền lương, tiền công theo quy định của Chính phủ

Thu nhập từ kinh doanh

  • Thu nhập từ kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động sản xuất
  • Thu nhập từ hoạt động ngành nghề độc lập của các cá nhân có chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề theo quy định của pháp luật

Thu nhập từ đầu tư vốn

  • Lợi tức cổ phần
  • Tiền lãi cho vay
  • Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác trừ trái phiếu Chính phủ

Thu nhập từ bất động sản

  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và các tài sản gắn với đất
  • Thu nhập từ chuyển nhường quyền thuê đất hoặc quyền thuê mặt nước
  • Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng và sở hữu nhà ở
  • Các khoản thu nhập khác liên quan đến chuyển nhượng bất động sản

Thu nhập từ chuyển nhượng vốn

  • Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán
  • Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế
  • Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới mọi hình thức

Thu nhập từ trúng thưởng

  • Trúng thưởng xổ số
  • Trúng thưởng trong các hình thức cá cược
  • Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại

Thu nhập từ bản quyền

  • Thu nhập từ chuyển giao công nghệ
  • Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ

Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng

Thuế TNCN từ thu nhập nhận thừa kế hay quà tặng được tính là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản hay các tài sản khác đã được đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại

Thu nhập từ nhượng quyền thương mại cũng là thu nhập chịu thuế TNCN.

Nhượng quyền thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo các điều kiện luật định.

thuế thu nhập cá nhân

Đối tượng được tính thuế thu nhập cá nhân

  • Có 3 đối tượng bắt buộc phải nộp thuế TNCN (Căn cứ vào nội dung quy định tại Điều 2, Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21/11/2007) bao gồm:
  • Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3, Luật thuế thu nhập cá nhân, phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam. Cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam.
  • Cá nhân cư trú là người đáp ứng được một trong các điều kiện sau đây:
    • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính theo 12 tháng liên tục hoặc tính trong một năm dương lịch kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
    • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, bao gồm có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn hoặc có nơi ở đăng ký thường trú.
  • Cá nhân không cư trú là người không đáp ứng đủ 2 điều kiện cá nhân cư trú trên.

Công thức tính thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền công, tiền lương sẽ được tính theo công thức sau:

Thuế TNCN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất (1)

Trong đó:

  • Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ (2)
  • Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn (3)

Quy trình tính thuế thu nhập cá nhân

Số thuế phải nộp sẽ được dựa vào quy trình tính thuế TNCN dưới đây:

  • Bước 1: Tính tổng thu nhập phải chịu thuế
  • Bước 2: Tính các khoản được miễn
  • Bước 3: Tính thu nhập chịu thuế theo công thức (3)
  • Bước 4: Tính các khoản được giảm trừ
  • Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)
  • Bước 6: Tính số thuế phải nộp theo công thức (1)

Mức lương quy định phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Thuế TNCN được đóng dựa trên Biểu thế lũy tiến từng phần (Căn cứ vào nội dung được quy định tại điều 19, Luật thuế TNCN 2007).

Bậc Thuế Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)

Phần thu nhập tính thuế/tháng

(triệu đồng)

Thuế suất (%)
1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Thông qua bài viết, Luật ADZ hy vọng quý khách sẽ có thêm những kiến thức tốt nhất về thuế TNCN cũng như cách tính thuế TNCN mới nhất năm 2020. Nếu còn điều gì băn khoăn, quý khách hãy đến với Luật ADZ để được tư vấn trực tiếp và cung cấp các dịch vụ pháp luật. Cảm ơn các bạn đã đọc bài viết!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Contact Me on Zalo
0902102903